Kế hoạch triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã đến năm 2030

Thứ Bảy, 13 Tháng Tư, 2024 39 lượt xem Chia sẻ bài viết:

Ngày 04/4/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành kế hoạch số 1190/KH-UBND về triển khai thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã đến năm 2030, với mục đích nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội tại địa phương trong việc phối hợp triển khai xây dựng, củng cố mạng lưới y tế cơ sở đặc biệt là y tế tuyến xã nhằm đạt được mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là trạm y tế xã) và mạng lưới nhân viên y tế, cộng tác viên y tế/dân số tại các thôn, khu dân cư trên địa bàn toàn tỉnh để đảm bảo hoạt động khám, chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lượng dân số và tiếp tục đẩy mạnh nâng cao nhận thức của người dân về công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe; bảo vệ môi trường; phòng, chống dịch bệnh; phòng tránh yếu tố nguy cơ gây bệnh. Đồng thời đáp ứng các Tiêu chí về y tế trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới trong toàn tỉnh. Kế hoạch có những nội dung chính sau:

  1. Nội dung triển khai các hoạt hoàn thành tiêu chí quốc gia về y tế xã

Các địa phương chú trọng triển khai hoàn thành 10 nội dung của Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã, gồm:

– Tiêu chí 1. Chỉ đạo, điều hành công tác chăm sóc sức khỏe

– Tiêu chí  Nhân lực y tế

– Tiêu chí 3. Cơ sở hạ tầng Trạm Y tế xã

– Tiêu chí 4. Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác

– Tiêu chí 5. Y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm

– Tiêu chí 6. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và y học cổ truyền

– Tiêu chí 7. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ – trẻ em

– Tiêu chí 8. Dân số – Kế hoạch hóa gia đình

– Tiêu chí 9. Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

– Tiêu chí 10. Ứng dụng công nghệ thông tin

  1. Lộ trình triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã

– Phấn đấu hoàn thành việc thẩm định, xét công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế trước năm 2028 (riêng đối với các xã phải hoàn thành trong năm 2025).

– Từ năm 2026-2030: Hàng năm tiến hành thẩm định, xét công nhận lại đối với các xã có thời gian được xét công nhận trên 03 năm theo hướng dẫn của Bộ Y tế và đề xuất của UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

  1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với việc thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã

– Các cấp ủy Đảng, chính quyền tiếp tục quán triệt, tuyên truyền thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực y tế. Tiếp tục đưa nội dung củng cố y tế cơ sở; duy trì xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã làm nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Đặc biệt tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền, củng cố y tế cơ sở theo chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Nghị quyết số 20- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 21-NQ/TW của của Hội nghị lần thứ sáu khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới và chỉ đạo của Chỉnh phủ tại Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20- NQ/TW; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW; Chỉ thị số 16/CT-CP ngày 20/9/2022 về nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân; chủ động thích ứng linh hoạt, góp phần phục hồi nhanh, phát triển bền vững; chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 1469-TB/TU ngày 25/9/2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh và các văn bản hướng dẫn chỉ đạo triển khai xây dựng, phát triển mạng lưới y tế cơ sở.

– Kiện toàn và phát huy vai trò của từng thành viên Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe Nhân dân các cấp (sau đây viết tắt là BCĐ). Xây dựng quy chế hoạt động, nội dung/chương trình hoạt động hàng năm phù hợp với vai trò, chức năng của BCĐ và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên BCĐ. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thành viên BCĐ trong công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời hướng dẫn, chấn chỉnh để tránh hình thức trong quá trình thực hiện. Các cấp, các ngành đặc biệt là chính quyền các địa phương cần xác định rõ việc thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã là nhiệm vụ chính trị của toàn xã hội, trong đó ngành y tế có vai trò chính trong việc tham mưu triển khai thực hiện.

– Đưa các chỉ tiêu, mục tiêu của hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân vào Nghị quyết của Đảng ủy hoặc Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm của xã; đặc biệt là chủ trương xây dựng, duy trì xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế và bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện vào Nghị quyết của Cấp ủy, Hội đồng nhân dân. Các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch giai đoạn và từng năm để triển khai thực hiện, nội dung kế hoạch chi tiết phù hợp, có tính khả thi với từng địa phương, có sự phân công cụ thể và quy định rõ ràng về thời gian hoàn thành. Đối với các địa phương trong diện sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã phải kịp thời bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều chỉnh nguồn nhân lực y tế hợp lý tại các Trạm Y tế và thôn, khu dân cư theo đúng quy định hiện hành để đảm bảo duy trì hoạt động chăm sóc sức khỏe Nhân dân trên địa bàn.

– Có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành y tế và các địa phương trong việc tổ chức triển khai hoạt động của Trạm Y tế xã, trong đó chú trọng công tác kiểm tra, giám sát, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; bố trí kinh phí chi thường xuyên và quản lý tài chính theo đúng quy định.

– Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội đồng xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (sau đây viết tắt là Hội đồng) trong việc thẩm định, xét công nhận xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế. Hội đồng cấp huyện tăng cường công tác tham mưu cho Huyện ủy, HĐND, UBND cấp huyện và hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai các giải pháp cụ thể để hoàn thành các chỉ tiêu đảm bảo các yêu cầu về số điểm cần đạt được theo đúng quy định; tránh tình trạng “chạy theo thành tích” để đạt được số lượng, chỉ tiêu các xã đạt tiêu chí về y tế, trong khi cơ sở vật chất, trang thiết bị không đảm bảo dẫn đến chất lượng chăm sóc sức khỏe Nhân dân không được cải thiện, nâng cao một cách thực chất, bền vững. Không đưa các xã, phường, thị trấn nằm trong diện sáp nhập đơn vị hành chính tính từ thời điểm công nhận đạt Tiêu chí quốc gia về y tế không đủ 03 năm để tránh đầu tư dàn trải, lãng phí.

  1. Công tác thông tin, giáo dục và truyền thông

– Tổ chức tốt công tác tuyên truyền nội dung củng cố y tế cơ sở, phát động thành phong trào xây dựng, duy trì xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đến các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn thể Nhân dân. Vận động Nhân dân tích cực đóng góp, tham gia các hoạt động tại địa phương như: chủ động phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm, làm tốt công tác vệ sinh môi trường, xử lý chất thải, sử dụng nước sạch, từng bước nâng cao nhận thức làm thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe của Nhân dân; xây dựng và phát triển kinh tế hộ gia đình và khuyến khích xã hội hóa để duy tu, bảo dưỡng công trình và trang thiết bị y tế hàng năm. Tuyên truyền thực hiện công tác Dân số – Kế hoạch hóa gia đình, tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện.

– Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông các nội dung trong Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã gắn với các nội dung xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao tại các địa phương. Công tác tuyên truyền được tiến hành dưới nhiều hình thức như: Đưa tin trên truyền hình; phát tin trên đài truyền thanh xã, phường, thị trấn; tuyên truyền trong các hội nghị, hội thảo, các buổi nói chuyện chuyên đề, trong các cuộc họp, trong sinh hoạt thôn, khu, tổ dân phố.

– Công tác tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời, đồng bộ giữa cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể để giúp cho cán bộ, đảng viên và quần chúng Nhân dân nhận thức rõ hơn về vai trò của y tế cơ sở cùng trách nhiệm của cá nhân trong việc xây dựng y tế cơ sở và chăm sóc sức khoẻ tại cộng đồng. Trên cơ sở đó tạo được sức mạnh tổng hợp để xây dựng công tác y tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho Nhân dân.

  1. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu

3.1. Đào tạo, bồi dưỡng, củng cố nguồn nhân lực y tế

– Hoàn thành việc xây dựng đề án vị trí việc làm của Trạm Y tế tuyến xã; đảm bảo tuyển đúng, tuyển đủ số lượng người làm việc và cơ cấu chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư số 03/2023/TT-BYT ngày 17/02/2023 của Bộ Y tế về hướng dẫn vị trí việc làm, định mức số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp y tế công lập; bố trí đủ nhân viên y tế thôn, khu dân cư và công tác viên dân số theo đúng quy định tại Thông tư số 27/2023/TT-BYT ngày 29/12/2023 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và nội dung đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhân viên y tế thông bản, cô đỡ thôn, bản và Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số. Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, luân phiên cán bộ có chuyên môn cao từ tuyến trên về hỗ trợ cơ sở y tế tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho tuyến xã, đặc biệt ở các xã không có bác sỹ.

– Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1718/QĐ-BYT ngày 08/5/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn y tế xã, phường, giai đoạn 2019- 2025”, đồng thời khẩn trương hoàn thiện việc tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết hỗ trợ đào tạo và đãi ngộ đối với nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương để đảm bảo tuyển đúng, tuyển đủ, có chế độ chính sách phù hợp với tuyến y tế cơ sở, đặc biệt là cộng tác viên, nhân viên y tế thôn, khu dân cư.

3.2. Nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, đầu tư mua sắm trang thiết bị cho Trạm y tế xã

– Các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai, đề xuất các giải pháp cụ thể hóa hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tại Quyết định số 3894/QĐ-UBND ngày 07/11/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt “Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.

– Tận dụng, tranh thủ sự đầu tư về kinh phí từ Trung ương, nguồn ngân sách các cấp, kinh phí đầu tư từ nguồn vốn vay, viện trợ và huy động nguồn lực xã hội hóa để cải tạo, nâng cấp, xây mới cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị y tế cho trạm y tế tuyến xã. – Đẩy mạnh xã hội hóa công tác thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể và cá nhân trong việc tham gia thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

– Đảm bảo việc lồng ghép, triển khai các chương trình, dự án, kế hoạch, tránh chồng chéo, lãng phí trong xây dựng hoàn thiện các Tiêu chí quốc gia về y tế xã, đặc biệt là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đề án 06/CP, kế hoạch chuyển đổi số tại địa phương,…

– Đối với các Trạm Y tế triển khai xây dựng mới phải đảm bảo việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng; Thông tư số 32/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn thiết kế cơ bản trạm y tế xã, phường, thị trấn 4 và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Việc bố trí địa điểm, xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo theo đúng quy định tại Thông tư số 01/2017/TT-BTNMT ngày 09/02/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao. Có kho, nhà để xe, hàng rào bảo vệ, nguồn điện và được trang bị đầy đủ máy tính kết nối mạng internet, máy in, sử dụng thuận tiện, dễ dàng.

– Rà soát, triển khai kế hoạch xây mới hoặc duy tu, sửa chữa đảm bảo nguồn nước sinh hoạt của Trạm Y tế phù hợp với quy định tại Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/1218 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt. Nhà vệ sinh phải đáp ứng theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24/6/2011 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu, điều kiện đảm bảo hợp vệ sinh. Việc thu gom, xử lý chất thải y tế phải đảm bảo theo đúng quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế.

– Tổ chức kiểm tra, rà soát, bổ sung đảm bảo đủ trang thiết bị tối thiểu theo quy định tại Thông tư số 28/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế quy định danh mục trang thiết bị tối thiểu của Trạm Y tế tuyến xã, đồng thời triển khai duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời trang thiết bị đảm bảo đủ trang thiết bị phục vụ tốt cho các hoạt động của Trạm Y tế; đủ danh mục thuốc theo quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BYT ngày 18/10/2017 quy định gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở, Thông tư số 20/2022/TT-BYT ngày 31/12/2022 của Bộ Y tế ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế. Bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị để đảm bảo quản lý thuốc tại Trạm Y tế theo đúng quy định tại Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc và Thông tư số 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ Y tế quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc.

3.3. Nâng cao chất lượng hoạt động y tế dự phòng, phòng chống HIV/AIDS, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm

– Nâng cao năng lực công tác y tế dự phòng, tạo bước chuyển biến rõ nét về năng lực dự báo, cảnh báo sớm, giám sát, phát hiện các bệnh truyền nhiễm, chủ động ứng phó với các tình huống khẩn cấp; tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm; cải thiện chất lượng các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe (môi trường, dinh dưỡng, thực phẩm, nước sinh hoạt…) góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Trong đó chú trọng triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm và tiêm chủng mở rộng theo quy định tại Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 25/12/2015 hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm, Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày 17/7/2019 của Bộ Y tế hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm, Thông tư số 07/2023/TT-BYT ngày 04/4/2023 của Bộ Y tế hướng dẫn quy trình, phương pháp giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục, Quyết định số 2018/QĐ-BYT ngày 28/3/2018 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn giám sát dựa vào sự kiện”. Đồng thời 100% các Trạm Y tế trên địa bàn toàn tỉnh triển khai hoạt động tiêm chủng mở rộng theo đúng quy định. Phấn đấu duy trì đạt tỷ lệ cao hộ gia đình trong xã có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 03 sạch.

– Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn, tập trung vào các nhiệm vụ chính thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu: Theo dõi, tư vấn về sức khỏe; chăm sóc giảm nhẹ; phục hồi chức năng; y học cổ truyền; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người lao động, bà mẹ và trẻ em; mở rộng phạm vi triển khai quản lý, điều trị ngoại trú một số bệnh không lây nhiễm; lập hồ sơ khám, quản lý sức khỏe cho người dân trên địa bàn để đảm bảo triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm theo quy định tại Quyết định số 155/QĐ-TTg ngày 29/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn 2022-2025, đặc biệt đảm bảo triển khai sàng lọc, phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường và các bệnh không lây nhiễm khác theo đúng quy định.

– Khuyến khích y tế tư nhân tham gia cung ứng các dịch vụ y tế dự phòng như: Tiêm chủng, dinh dưỡng, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, các dịch vụ phòng ngừa, kiểm soát bệnh truyền nhiễm (diệt côn trùng, khử trùng, khử khuẩn), sản xuất trang thiết bị, vật tư y tế, phương tiện phòng hộ và các dịch vụ về y tế dự phòng khác.

– Xây dựng kế hoạch và triển khai tốt các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm, kịp thời phát hiện và khống chế các vụ ngộ độc trên địa bàn; Đẩy mạnh hoạt động quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống hộ cá thể, nhỏ lẻ, kinh doanh thức ăn đường phố, các hoạt động nấu ăn từ thiện, phục vụ lễ hội; chủ động hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn quản lý; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm, các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và hướng dẫn phòng, chống ngộ độc thực phẩm cho Nhân dân theo đúng quy định hiện hành.

– Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong đó có đề ra các giải pháp, hoạt động cụ thể để hướng tới thực hiện mục tiêu kết thúc dịch bệnh AIDS vào năm 2030. Đồng thời tổ chức chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm, gia đình người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng theo đúng hướng dẫn của ngành y tế.

3.4. Hoạt động khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và Y học cổ truyền

– Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân, các doanh nghiệp, nhà trường tham gia bảo hiểm y tế nhằm tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân theo lộ trình của Chính phủ6 ; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm y tế, xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế theo quy định.

– Khẩn trương nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023; Nghị định 96/2023/NĐ-CP ngày 30/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 32/2023/TT-BYT ngày 31/12/2023 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh; Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản, hướng dẫn hiện hành của các Bộ, ngành, địa phương để đảm bảo đủ điều kiện và khả năng chuyên môn để thực hiện thường xuyên các dịch vụ kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

– Nghiên cứu, khuyến khích phát triển nguồn lực phục vụ hoạt động khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền; duy trì, phát triển các khu vực trồng dược liệu tại địa phương, trong đó phải đảm bảo đủ số lượng, chất lượng của vườn cây thuốc nam mẫu tại các Trạm Y tế xã (hoặc có bộ tranh cây thuốc mẫu đối với xã thuộc vùng 1). Đẩy mạnh việc triển khai chẩn đoán, điều trị bằng các biện pháp dùng thuốc hoặc không dùng thuốc y học cổ truyền; kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại theo Thông tư số 50/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế hướng dẫn việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám, chữa bệnh.

– Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 4636/KH-UBND ngày 05/12/2023 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển Phục hồi chức năng tỉnh Hải Dương giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Triển khai công tác phối hợp trong việc lập danh sách, quản lý người khuyết tật, đồng thời đẩy mạnh triển khai các hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng thông qua việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng các biện pháp can thiệp phục hồi chức năng cho cộng tác viên, nhân viên y tế thôn/khu dân cư, cộng tác viên dân số để đảm bảo từ 70% người tàn tật trở lên được khám sức khỏe ít nhất 1 lần/năm.

– Thường xuyên tổ chức đào tạo, đào tạo lại, tập huấn về chuyên môn kỹ thuật cho nhân viên y tế tại Trạm Y tế xã để đảm bảo thực hiện sơ cứu, cấp cứu kịp thời hoặc chuyển lên tuyến trên (đối với các trường hợp ngoài khả năng chuyên môn của Trạm Y tế), không để xảy ra tai biến nghiêm trọng hoặc tử vong do sai xót về chuyên môn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm của nhân viên y tế.

3.5. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, Dân số – Kế hoạch hóa gia đình

– Chú trọng triển khai các giải pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em tại địa phương, đặc biệt đảm bảo từ 60% trở lên phụ nữ mang thai được khám thai ít nhất 4 lần trong 3 thời thai kỳ; tỷ lệ tiêm phòng uốn ván cho phụ nữ có thai từ 70% trở lên; từ 98% phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đỡ đẻ kịp thời tại nơi sinh; từ 95% trở lên trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi đạt tối thiểu dưới 15%.

– Nâng cao nhận thức và kiến thức cho cộng đồng về nguyên nhân của việc mang thai ngoài ý muốn, sự nguy hại của phá thai không an toàn, lợi ích của việc tránh thai bằng các phương pháp hiện đại; đẩy mạnh hoạt động tiếp thị xã hội và xã hội hóa phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình nhằm đạt mục tiêu đến năm 2030 đảm bảo ít nhất 70% trở lên phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có chồng đang sử dụng hoặc chồng họ đang sử dụng một trong những biện pháp tranh thai hiện đại.

– Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động tạo sự thống nhất về nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội để thực hiện các mục tiêu về công tác dân số. Đa dạng hóa nhiều hình thức, kết hợp giữa truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp, truyền thông trên mạng xã hội đến các đối tượng thông qua đội ngũ dân số viên cơ sở và cộng tác viên dân số thôn, khu dân cư góp phần hoàn thành mục tiêu giảm 10% tổng tỷ suất sinh trên phạm vi toàn tỉnh so với bình quân giai đoạn 2016-2020 và duy trì kết quả đạt mức sinh thay thế trong giai đoạn từ 2026-203010; kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh đến năm 2025 đạt mức 112 bé trai/100 bé gái, đến năm 2030 đạt mức 109 bé trai/100 bé gái .

– Thí điểm triển khai một số can thiệp, mô hình cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp, khu kinh tế và địa bàn có đối tượng khó tiếp cận. Đầu tư hoàn thiện mạng lưới sàng lọc trước sinh, sơ sinh; củng cố và phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ, huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập để triển khai các biện pháp tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân và tư vấn về tầm soát, quản lý tầm soát sơ sinh, trước sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Phấn đấu hoàn thành mục tiêu phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

– Đẩy mạnh việc triển khai tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi trên các phương tiện thông tin đại chúng; triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi và lập hồ sơ theo dõi quản lý sức khỏe cho người cao tuổi theo độ tuổi quy định.

3.6. Truyền thông – Giáo dục sức khỏe

– Tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, các phong trào thi đua, các cuộc vận động có các nội dung, tiêu chí liên quan tới công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ.

– Tổ chức rà soát, kịp thời sửa chữa, bổ sung trang thiết bị và phương tiện truyền thông giáo dục sức khỏe của Trạm Y tế, nhân viên y tế thôn bản thực hiện hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe theo quy định tại Quyết định số 2420/QĐ-BYT ngày 07/7/2010 của Bộ Y tế về ban hành danh mục trang thiết bị và phương tiện làm việc của các Trung tâm Truyền thông – Giáo dục sức khỏe (có thể xem xét điều chỉnh phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ và tình hình thực tế của địa phường), đồng thời cần chủ động đổi mới phương thức truyền thông và hình thức cung cấp, truyền tải thông tin phù hợp với từng địa phương, từng đối tượng. Ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản trị thông tin truyền thông để phát hiện, dự báo các xu hướng thông tin tích cực và tiêu cực, có lợi và bất lợi cho công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.

– Tăng cường công tác phối hợp liên ngành trong việc triển khai hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe tại địa phương. Tổ chức đào tạo, tập huấn về kỹ năng cập nhật thông tin; viết tin, bài; kỹ năng giao tiếp ứng xử; kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe,… cho nhân viên y tế của Trạm Y tế và nhân viên y tế thôn/khu dân cư, cộng tác viên dân số.

  1. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện chuyển đổi số tại các Trạm Y tế

– Tổ chức đào tạo hoặc tự đào tạo đảm bảo 100% nhân viên y tế tại các Trạm Y tế sử dụng thành thạo máy tính. Kịp thời triển khai ứng dụng các nền tảng số, đặc biệt là nền tảng Tư vấn khám chữa bệnh từ xa; Nền tảng Hồ sơ sức khỏe điện tử; nền tảng Quản lý Trạm Y tế xã, nền tảng Quản lý tiêm chủng, nền tảng Quản lý bệnh không lây nhiễm, khám chữa bệnh/thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh trên hệ thống phần mềm,…

– Kịp thời tổ chức hướng dẫn nhân viên y tế và người dân sử dụng thông tin Sổ sức khỏe điện tử trên VneID theo chỉ đạo của Chính phủ và Tổ công tác triển khai Đề án 06 của tỉnh14. Hoàn thiện hệ thống Sổ sức khỏe điện tử của mỗi người dân trên địa bàn tỉnh, phấn đấu từ năm 2025 trở đi trên 95% dân số toàn tỉnh được quản lý sức khỏe điện tử và đảm bảo đưa vào ứng dụng thực tiễn trong công tác theo dõi, quản lý sức khỏe, kết nối liên thông khi tham gia khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.

– Đẩy mạnh việc triển khai Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030 để thực hiện mục tiêu 95% các dữ liệu về y tế được xây dựng, tổ chức phù hợp với định hướng phân cấp quản lý từ trung ương đến địa phương nhằm phát triển, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành y tế. Phấn đấu 100% các Trạm Y tế thực hiện các biểu mẫu, sổ sách, số liệu báo cáo, thống kê trên môi trường số.

  1. Trình tự, thời gian, xét công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế

5.1. Đối với tuyến xã

– Đăng ký với Phòng Y tế và Trung tâm Y tế tuyến huyện về thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã (trước ngày 15/11 của năm trước liền kề).

– Trạm Y tế tự tổ chức đánh giá việc đạt các tiêu chí quốc gia về y tế xã; chủ động tham mưu cho UBND cấp xã thu thập đầy đủ các tài liệu, số liệu, lập hồ sơ để chứng minh cho việc đạt các tiêu chí, báo cáo kết quả cho UBND cấp xã.

– UBND cấp xã gửi văn bản và hồ sơ liên quan cho Phòng Y tế hoặc Văn phòng UBND cấp huyện với địa phương không có Phòng Y tế (sau đây viết tắt là Phòng Y tế), đề nghị xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (trước ngày 31 tháng 8 hàng năm).

5.2. Đối với tuyến huyện

– Phòng Y tế tham mưu thành lập Hội đồng, Tổ Thư ký xét công nhận xã đạt tiêu chí (bao gồm đại diện BCĐ Chăm sóc sức khỏe nhân dân cấp huyện, đại diện Trung tâm Y tế, Phòng Y tế và các đơn vị có liên quan).

– Tổ Thư ký tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra, xác minh tính chính xác tại các xã có hồ sơ đề nghị, lập Biên bản thẩm định hồ sơ xét cộng nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế (hoàn thành trước 30/9 hàng năm).

– Hội đồng xét, công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế họp, thẩm định, xem xét, làm rõ các nội dung liên quan (có thể tổ chức thẩm tra lại các nội dung chưa thống nhất). Lập Biên bản thẩm định và gửi hồ sơ đề xuất cho UBND cấp huyện. UBND cấp huyện (Phòng Y tế đầu mối) gửi văn bản, danh sách và hồ sơ những xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế về Sở Y tế (trước ngày 01/10 hàng năm). 5.3. Đối với tuyến tỉnh

– Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Hội đồng xét công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế (Mời đại diện Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Văn hóa xã hội

– HĐND tỉnh; đại diện Văn phòng UBND tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Nội vụ) và Tổ Thư ký xét công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế.

– Tổ Thư ký Hội đồng tuyến tỉnh tổng hợp, rà soát, đánh giá và thẩm định hồ sơ do tuyến huyện đề xuất; đồng thời tổng hợp kết quả, chuẩn bị hồ sơ, báo cáo trình trước Hội đồng, đồng thời tham mưu cho Hội đồng hoàn thiện Biên bản, hồ sơ gửi Sở Y tế (trước ngày 30/11 hàng năm).

– Trên cơ sở hồ sơ đánh giá và Biên bản thẩm định của Hội đồng, Sở Y tế lập danh sách, trình lãnh đạo UBND tỉnh ban hành Quyết định công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế (trước 15/12 hàng năm).

  1. Quản lý, lưu giữ hồ sơ, sổ sách có liên quan

Các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh và các địa phương có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, sổ sách liên quan đến việc thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 theo đúng quy định hiện hành.

Để tổ chức thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương đề nghị

  1. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tiếp tục chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới và kết quả triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới. Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tiến hành thẩm định, xét công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế theo đúng quy định hiện hành.
  2. Sở Y tế – Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế chính sách thông qua các đề án, dự án đầu tư xây mới, sửa chữa, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị y tế, bổ sung nguồn nhân lực cho tuyến y tế cơ sở để đảm bảo triển khai đầy đủ các hoạt động chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe Nhân dân.

– Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tại các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố; kịp thời ban hành các hướng dẫn triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030.

– Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nhằm đạt mục tiêu các xã được công nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo từng giai đoạn; phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Hội đồng và Tổ thư ký xét công nhận xã đạt Tiêu 14 chí quốc gia về y tế để tổ chức việc tổng hợp, rà soát, đánh giá và thẩm định các hồ sơ theo đề xuất của UBND các huyện, thị xã, thành phố.

– Chỉ đạo các đơn vị y tế trong toàn tỉnh triển khai các hoạt động chuyên môn theo phân cấp quản lý; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở, đặc biệt là Trạm Y tế tuyến xã để đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát chỉ đạo các đơn vị có liên quan hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền bố trí đủ thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế cho tuyến y tế cơ sở. Kịp thời triển khai các nền tảng số (nền tảng Tư vấn khám chữa bệnh từ xa, Hồ sơ sức khỏe điện tử, Quản lý Trạm Y tế xã, Tiêm chủng mở rộng) để đảm bảo quản lý thông tin và tình trạng sức khỏe của người dân trên môi trường số.

– Trên cơ sở đánh giá, Biên bản thẩm định của Hội đồng cấp tỉnh, hàng năm gửi danh sách, hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công nhận các xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.

– Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới; Nghị quyết số 99/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội về Giám sát chuyên đề về việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng. Đặc biệt phối hợp với Sở Nội vụ và sở, ngành có liên quan tham mưu triển khai thực hiện chủ trương thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế cấp huyện và tổ chức, hoạt động của Trạm Y tế theo đúng hướng dẫn. – Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 3894/QĐ-UBND ngày 07/11/2019 của UBND tỉnh về Phê duyệt “Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.

– Định kỳ tiến hành đánh sơ kết, tổng kết, tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

  1. Sở Tài chính

– Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí dự toán ngân sách địa phương thực hiện kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

– Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế lập dự toán kinh phí lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương hình, Đề án để thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.

  1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công và vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm xây dựng và phát triển hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh, hoàn thiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.

  1. Sở Nội vụ

– Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã theo Quyết định số 1639/QĐ-TTg ngày 19/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện chuyển giao Trung tâm Y tế tuyến huyện, tuyến xã chịu sự quản lý nhà nước của UBND cấp huyện ngay sau khi có hướng dẫn của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.

  1. Sở Thông tin và Truyền thông

– Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh đăng, phát thông tin về Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về thực hiện các tiêu chí của Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã nhằm tạo sự đồng thuận và ủng hộ của Nhân dân.

– Chỉ đạo, hướng dẫn tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện chuyển đổi số của ngành y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở.

  1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong triển khai, giám sát việc thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn về định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở y tế đối với tuyến xã và việc đảm bảo các tiêu chí về môi trường theo quy định hiện hành.

  1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, tổng hợp nguồn vốn từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành chủ trương, chính sách liên quan đến đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của mạng lưới y tế cơ sở trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo quy định.

  1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

– Chủ trì, tổng hợp nguồn vốn từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương; phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình cấp có thẩm quyền ban hành chủ trương, chính sách liên quan để thực hiện hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo quy định hiện hành.

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách phục vụ việc chăm sóc sức khoẻ đối với các đối tượng do ngành Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý.

  1. Sở Xây dựng

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với ngành y tế tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo quy định.

  1. Bảo hiểm xã hội tỉnh

– Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức vận động, tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế, nhất là quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm y tế.

– Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; phối hợp Sở Y tế trong công tác xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế tại tuyến y tế cơ sở theo quy định.

  1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

– Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng tình hình y tế xã hiện nay so với Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030. Tham mưu cấp ủy cùng cấp ban hành chủ trương, xây dựng chương trình hành động triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2030, coi nhiệm vụ xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế là một nhiệm vụ trọng tâm của địa phương đến năm 2030. Hằng năm, đưa chỉ tiêu xây dựng Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

– Xây dựng kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 và từng năm để triển khai thực hiện các hoạt động nhằm đạt chỉ tiêu số xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; kế hoạch chi tiết phù hợp với địa phương để có tính khả thi, có sự phân công cụ thể và quy định rõ ràng về thời gian hoàn thành. Đồng thời có các hình thức khen thưởng hoặc đề xuất hình thức khen thưởng phù hợp đối với các xã có thành tích tốt trong việc phấn đấu đạt Tiêu chí quốc gia về y tế.

– Chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, giải pháp và triển khai thực hiện các hoạt động nhằm thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo hướng dẫn.

– Bố trí nguồn lực từ ngân sách cấp huyện, cấp xã đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ chuyên môn, trang thiết bị nội thất và đồ dùng thông dụng cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn; ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ y tế trên địa bàn đảm bảo đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.

– Chỉ đạo Phòng Y tế, các ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 của địa phương theo đúng tiến độ. Thực hiện trình tự đánh giá, xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế; tổ chức thẩm định, đánh giá các tiêu chí theo hướng dẫn tại Kế hoạch này và chịu trách nhiệm về tính chính xác kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định cấp huyện khi đề nghị xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn. Gửi danh sách cán bộ đầu mối chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc triển Kế hoạch này tại địa phương về Sở Y tế để phối hợp trong quá trình thực hiện.

– Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn quản lý.

  1. Các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị, xã hội trong tỉnh

– Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với Sở Y tế để triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo nội dung của Kế hoạch này.

– Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai phối hợp thực hiện trong hệ thống ngành dọc; thường xuyên phối hợp với chính quyền, ngành chuyên môn cùng cấp làm tốt công tác phổ biến, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; tích cực tham gia giám sát, phản biện việc tổ chức triển khai xây dựng y tế xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 0976.853.999