Tài liệu tuyên truyền Luật phòng, chống ma tuý năm 2021

Thứ Sáu, 31 Tháng Mười Hai, 2021 2898 lượt xem Chia sẻ bài viết:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo hành lang pháp lý cho công tác phòng, chống  ma túy, góp phần quan trọng trong đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh của kinh tế, văn hóa – xã hội nên một số quan hệ xã hội mới liên quan đến công tác phòng, chống ma túy xuất hiện nhưng chưa có quy định điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn, cụ thể như sau:
Thứ nhất: Chưa có quy định về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy:
Tình hình sử dụng trái phép chất ma túy ngày càng phức tạp, đặc biệt là việc sử dụng ma túy tổng hợp. Sự phát triển bùng nổ của các loại hình kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự như vũ trường, quán Bar, karaoke, sự kiện âm nhạc …. đã tạo điều kiện cho các đối tượng lợi dụng tổ chức sử dụng trái phép ma túy tổng hợp. Nhiều trường hợp sử dụng ma túy tổng hợp, ngay từ lần sử dụng đầu tiên đã gây ra nguy hiểm cho chính bản thân mình và gây mất an ninh, trật tự, không kiểm soát được hành vi, gây ra các vụ thảm án, tai nạn giao thông kinh hoàng, có những vụ đối tượng giết chính người thân trong gia đình mình.
Do đó, cần phải quy định biện pháp quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy để có biện pháp phòng ngừa họ tái sử dụng chất ma túy, theo dõi, giám sát để kịp thời ngăn ngừa họ vi phạm pháp luật, ngăn chặn hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác và chính bản thân họ, không để họ bước chân vào con đường phạm tội.
Thứ hai,quy định về công tác cai nghiện còn một số bất cập:
Từ 2009 đến 2019, số người nghiện trong cả nước tăng 60% (từ 146.731 người lên 235.314 người). Công tác lập hồ sơ đưa người nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gặp nhiều khó khăn, người nghiện ở ngoài xã hội nhiều, ảnh hưởng nghiệm trọng đến tình hình trật tự, an toàn xã hội; đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng chủ yếu kiêm nhiệm, không được đào tạo bài bản, hiệu quả không cao, nhiều địa phương làm hình thức, điều kiện về cơ sở vật chất không có hoặc không đảm bảo; công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện không còn phù hợp; chưa có quy định về cai nghiện ma túy với người nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài bị trục xuất về nước do nghiện ma túy. Xã hội hóa công tác cai nghiện còn nhiều khó khăn.
Thứ ba: Một số quy định của Luật Phòng, chống ma túykhông thống nhất, đồng bộ với các văn bản pháp luật khác. Cụ thể như:
Mâu thuẫn với Luật Xử lý vi phạm hành chính về quy định thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; với Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự về thẩm quyền điều tra của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Biển.
 Điều 259 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định thêm một số hành vi bị xử lý hình sự như: “Vi phạm quy định về tạm nhập, tái xuất, giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, cho phép sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần” nhưng trong Luật Phòng, chống ma túy chưa quy định nghiêm cấm các hành vi này.
Ngoài ra còn một số vấn đề mới của thực tiễn đang đặt ra chưa có quy định, như: chính sách ưu đãi đối với lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy, cai nghiện ma túy và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, một số loại thuốc có chứa chất ma túy, tiền chất chưa đưa vào kiểm soát hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
Thứ tư: Ngày 16/8/2019, Bộ Chính trị có Chỉ thị số 36 về “tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy” nênviệc xây dựng ban hành Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 là yêu cầu cấp thiết, khách quan để thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước, đồng thời bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của pháp luật, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trong tình hình mới.
Ngày 30/3/2021, tại Kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Phòng, chống ma túy số 72/2021/QH14. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022.
Để triển khi thi hành Luật có hiệu quả, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 720/QĐ-TTg ngày 18/5/2021 ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống ma túy gồm 3 Nghị định và 01 Thông tư.
Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy.
Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định số 109/2021/NĐ-CP ngày 08/12/2021 quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy; ban hành Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy.
Bộ Lao động – Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và trình Chính phủ Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy. Hiện Nghị định đang trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG LUẬT
1. Mục đích 
Một là:việc xây dựng Luật Phòng, chống ma túy nhằm tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách pháp luật về phòng, chống ma túy và khắc phục những hạn chế, bất cập trong các quy định của Luật Phòng, chống ma túy năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2008.
Hai là, để phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác phòng, chống ma túy. Trong đó, lực lượng Công an nhân dân là nòng cốt, chủ trì công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
Ba là, để nâng cao nguồn lực cho công tác phòng, chống ma túy, củng cố lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy. Quản lý tốt người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy, góp phần ngăn chặn, đấu tranh từng bước loại trừ tệ nạn ma túy, tội phạm ma túy ra khỏi đời sống xã hội.
Bốn là, để mở rộng tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm ma túy. Ngăn chặn có hiệu quả nguồn ma túy thẩm lậu vào trong nước, kiên quyết không để Việt Nam trở thành địa bàn trung chuyển ma túy quốc tế.
2. Quan điểm chỉ đạo
Một là, quán triệt và thể chế hoá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống ma túy, đặc biệt là tại Chỉ thị số 36 của Bộ Chính trị về “tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy”.
Hai là, cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ với các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến công tác phòng, chống ma túy.
Ba là, tổng kết đầy đủ và toàn diện về công tác phòng, chống ma túy trong những năm qua; kế thừa các quy định còn phù hợp, khắc phục những tồn tại, bất cập, hạn chế, đáp ứng yêu cầu của công tác phòng, chống ma túy hiện nay và trong những năm tiếp theo.
Bốn là, đảm bảo phù hợp với thông lệ và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, các cam kết quốc tế, khu vực và một số công ước quốc tế về quyền con người. Tham khảo có chọn lọc kinh nghiệm phòng, chống ma túy của một số quốc gia trên thế giới phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.
III. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
Luật gồm 08 chương, 55 điều, nội dung cơ bản cụ thể như sau:
1. Chương I. Những quy định chung
Gồm có 05 điều (từ Điều 1 đến Điều 5) quy định về phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma túy, nguồn tài chính cho phòng, chống ma túy và các hành vi bị nghiêm cấm.
Về phạm vi điều chỉnh: Luật Phòng, chống ma túyquy định về phòng, chống ma túy; quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; cai nghiện ma túy; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phòng, chống ma túy; quản lý nhà nước và hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
Về giải thích từ ngữ: Luật Phòng, chống ma túyđã sửa đổi và bổ sung một số khái niệm để thống nhất cách hiểu và áp dụng:
(1) Bổ sung “Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất” là thuốc thú y có chứa chất gây nghiện, chất hướng thần, tiền chất
(2) Sửa đổi khái niệm “Tệ nạn ma túy”, theo đó tệ nạn ma túy không bao gồm “tội phạm ma túy”. Khoản 8 Điều 2 quy định: “Tệ nạn ma túy là việc sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy và các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy mà chưa đến mức hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.
(3) “Người sử dụng trái phép chất ma túy”là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính.
(4) “Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể” là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định chất ma túy trong cơ thể thông qua mẫu nước tiểu, mẫu máu hoặc các mẫu vật khác của cơ thể người.
(5) “Cai nghiện ma túy” là quá trình thực hiện các hoạt động hỗ trợ về y tế,  tâm lý, xã hội, giúp người nghiện ma túy dừng sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, phục hồi thể chất, tinh thần, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi để chấm dứt việc sử dụng trái phép các chất này.
(6) “Cơ sở cai nghiện ma túy” là cơ sở được thành lập để thực hiện đầy đủ quy trình cai nghiện theo quy định của Luật này, bao gồm cơ sở cai nghiện ma túy công lập và cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
– Chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma túy
Luật quy định cụ thể chính sách của Nhà nước về phòng, chống ma túy. Trong đó, bổ sung thêm và nhấn mạnh một số chính sách:
“Ưu tiên nguồn lực phòng, chống ma túy cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, khu vực biên giới và địa bàn phức tạp về ma túy”
“Cán bộ, chiến sĩ thuộc cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy, người làm công tác cai nghiện ma túy trong các cơ sở cai nghiện ma túy công lập được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi phù hợp với tính chất nhiệm vụ, địa bàn hoạt động theo quy định của Chính phủ”.
– Nguồn tài chính cho phòng, chống ma túy, gồm: (1) ngân sách nhà nước; (2) nguồn tài trợ, viện trợ, đầu tư, tặng cho của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; (3) chi trả của gia đình, người nghiện ma túy; (4) các nguồn tài chính hợp pháp khác.
– Về các hành vi bị nghiêm cấm: Bổ sung thêm một số hành vi bị nghiêm cấm như: (1) hướng dẫn trồng cây có chứa chất ma túy; (2) kiểm nghiệm, kiểm định, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhậptrái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; (3) giao nhận, quản lý, kiểm soát, lưu giữ, cấp phát, bảo quản chất ma túy, tiền chất trái quy định của pháp luật; cho phép người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện hoặc thuốc hướng thần trái quy định của pháp luật; (4) chống lại hoặc cản trở việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy; hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn sử dụng trái phép chất ma túy; (5) quảng cáo, tiếp thị chất ma túy; (6) kỳ thị người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma túy, người sau cai nghiện ma túy.
2. Chương II. Trách nhiệm phòng, chống ma túy
Gồm có 06 điều (từ Điều 6 đến Điều 11) quy định trách nhiệm của các cơ quan, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng trong phòng, chống ma túy; quy định cụ thể cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy và nguyên tắc phối hợp của các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy.
Về trách nhiệm của cá nhân, gia đình: Sửa lại quy định theo hướng cá nhân, gia đình có trách nhiệm cung cấp kịp thời thông tin về tội phạm, tệ nạn ma túy và việc trồng cây có chứa chất ma túy cho cơ quan công an hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tham gia xóa bỏ cây có chứa chất ma túy do chính quyền địa phương tổ chức.
Về trách nhiệm của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy: Điều 11 quy định cụ thể cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy bao gồm: cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân; cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển Việt Nam và Hải quan.
Trong đó, cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh chống tội phạm về ma túy. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chủ trì, phối hợp với cơ quan công an, cơ quan, tổ chức khác có liên quan thực hiện các hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh chống tội phạm về ma túy tại khu vực hoặc địa bàn quản lý, kiểm soát.
Bổ sung quy định về nguyên tắc phối hợp giữa các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy, đó là: “Trong trường hợp trên cùng một địa bàn khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan thì cơ quan phát hiện trước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền do pháp luật quy định; trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền của mình thì chuyển giao hồ sơ, người, tang vật vi phạm pháp luật cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết”. Không quy định một số hoạt động mà cơ chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy thuộc Công an được tiến hành. Vì các hoạt động điều tra, phát hiện tội phạm ma túy mà các cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy tiến hành được thực hiện theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Luật Công an nhân dân, Luật Biên phòng, Luật Cảnh sát biển, Luật Hải quan.
3. Chương III. Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy
Gồm 10 điều (từ Điều 12 đến Điều 21) quy định cụ thể các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.
Hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy là hoạt động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, bao gồm:Nghiên cứu, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tồn trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thấn, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất.
Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy được kiểm soát chặt chẽ theo quy định của Luật phòng, chống ma túy và quy định khác của Luật Dược, Luật Hóa chất, Luật Thú y…
Chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất bị thu giữ trong các vụ án hình sự, vụ việc vi phạm hành chính được xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
4. Chương IV. Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
Gồm 05 điều (từ Điều 22 đến Điều 26) quy định việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể; nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; trách nhiệm của người sử dụng trái phép chất ma túy; trách nhiệm của gia đình, cơ quan, tổ chức, cộng đồng trong quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy.
Đây là chương được quy định mới nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, làm tốt công tác này sẽ góp phần ngăn chặn, hạn chế đầu vào người nghiệncũng như các loại tội phạm.
Trong quá trình xây dựng Luật có ý kiến đề nghị khôi phục lại Điều 199, Bộ luật hình sự năm 1999, tức là xử lý hình sự đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Tuy nhiên, việc này thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Hình sự, Luật Phòng, chống ma túy chỉ quy định việc quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy. Nội dung cụ thể tại Điều 23 của Luật phòng, chống ma túy.
Quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy là biện pháp phòng ngừa nhằm giúp người sử dụng trái phép chất ma túy không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật của họ. Thời hạn quản lý là 01 năm  kể từ ngày có quyết định quản lý.
Việc quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện ngay từ lần đầu phát hiện người đó có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy và không phải là biện pháp xử lý vi phạm hành chính.
Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật xử vi phạm hành chính.
Để xác định người sử dụng trái phép chất ma túy cần phải có kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính. Đối tượng xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể gồm: (1) Người bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;(2) Người mà cơ quan, người có thẩm quyền có căn cứ cho rằng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; (3) Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời hạn quản lý; (4)Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; (5) người đang cai nghiện ma túy; đang điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy.
Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy, cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy tiến hành xét nghiệm chất ma túy theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan, người có chuyên môn xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể.
Kết quả xét nghiệm dương tính đượcgửi ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người có kết quả xét nghiệm dương tính cư trú(trừ trường hợp người đó đang cai nghiện ma túy bắt buộc), để phục vụ việc quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy.
Nội dung quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy bao gồm:(1) Tư vấn, động viên, giáo dục, giúp đỡ người sử dụng trái phép chất ma túy để họ không tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy;(2) Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể; (3) Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Việc dừng quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trong các trường hợp:(1) Người sử dụng trái phép chất ma túy được xác định là người nghiện ma túy;(2) Người này bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; (3) Người nàybị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;(4) Người này phảithi hành án phạt tù; (5)Người này bị chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
Trách nhiệm của người sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 24): (1)Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của mình cho công an cấp xã nơi cư trú; (2) chấp hành việc quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trách nhiệm gia đình người sử dụng trái phép chất ma túy (Khoản 1 Điều 25):(1) Quản lý, giáo dục người sử dụng trái phép chất ma túy; ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy;(2) Cung cấp thông tin về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy của người sử dụng trái phép chất ma túy cho công an cấp xã nơi người đó cư trú; (3) Ngăn chặn người sử dụng trái phép chất ma túy có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội; (4)Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền đưa người sử dụng trái phép chất ma túy đi xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể.
Trách nhiệm của Cơ quan, tổ chức nơi người sử dụng trái phép chất ma túy làm việc, cộng đồng nơi người sử dụng trái phép chất ma túy sinh sống (Khoản 2 Điều 25): (1) Động viên, giúp đỡ, giáo dục người sử dụng trái phép chất ma túy; ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; (2) phối hợp với gia đình, cơ quan có thẩm quyền đưa người sử dụng trái phép chất ma túy đi xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể.
Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa phương. Khi người sử dụng trái phép chất ma túy thay đổi nơi cư trú thì công an cấp xã nơi chuyển đi có trách nhiệm thông báo cho công an cấp xã nơi chuyển đến trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người đó chuyển khỏi địa phương để đưa vào danh sách và tiếp tục quản lý.
 Những trường hợp đưa ra khỏi danh sách:(1) Người sử dụng trái phép chất ma túy không có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong thời gian quản lý; (2) Người này thuộc trường hợp dừng quản lý như đã nêu ở trên; (3) Người này chuyển đến cư trú ở địa phương khác.
5. Chương V. Cai nghiện ma túy
Gồm có 17 điều (từ Điều 27 đến Điều 43), nội dung về Cai nghiện ma túy đã được sửa đổi toàn diện để khắc phục tình trạng bất cập trong công tác cai nghiện hiện nay, bảo đảm tính đồng bộ với pháp luật xử lý vi phạm hành chính và phù hợp với thực tiễn.
Luật quy định cụ thể các trường hợp phải xác định tình trạng nghiện (Điều 27),gồm: (1) Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời gian quản lý bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;(2) Người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định; (3)Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; (4) Người đang trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; (5) Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy.
Biện pháp cai nghiện ma túy (Điều 28): Gồm cai nghiện ma túy tự nguyện và cai nghiện ma túy bắt buộc. Cai nghiện ma túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy. Cai nghiện ma túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập. Không quy định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng.
Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng (Điều 30):Được thực hiện với sự trợ giúp chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thời gian cai nghiện tại gia đình, cộng đồng từ đủ 06 tháng đến 12 tháng,nhà nước có hỗ trợ kinh phí với những trường hợp đủ điều kiện.
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cai nghiện theo quy trình cai nghiện ma túy thì được đăng ký cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Khi tiếp nhận và tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng phải thực hiện đúng quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy sử dụng dịch vụ hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành dịch vụ phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm (khoản 5 Điều 30): (1)tiếp nhận đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;(2) hướng dẫn, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; (3) cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm (khoản 6 Điều 30): (1)giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền trên địa bàn cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;(2) tiếp nhận đăng ký và công bố danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng;(3) thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; (4) bố trí kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; (5) chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng.
Về cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy (Điều 31):Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng; người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn sau:(1) Giai đoạn tiếp nhận, phân loại; (2) Giai đoạn điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác; (3) Giai đoạn giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách thì được hỗ trợ kinh phí.Trường hợp người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập mà có hoàn cảnh khó khăn thì được xét giảm hoặc miễn chi phí phải nộp.
Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Điều 32). Để đảm bảo quyền con người, quyền tự do đi lại và cư trú theo quy định của Hiến pháp 2013 và phù hợp với Luật cư trú, Luật không phân biệt đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc giữa người có nơi cư trú ổn định và không có nơi cư trú ổn định. Tức là tất cả người nghiện, không phân biệt nơi cư trú, khi bị phát hiện là nghiện đều được đăng ký cai nghiện tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Để tránh trường hợp lợi dụng việc cai nghiện tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế để không bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,Luật đã quy định chặt chẽ các trường hợp bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên, cụ thể: (1) Người nghiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; (2)Người nghiện trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy;(3) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện; (4)Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà người này tái nghiện.
Đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, Các trường hợp người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tương tự như người từ đủ 18 tuổi trở lên,riêng trường hợp trong thời gian quản lý sau cai mà tái nghiện thì không đưa đi cai nghiện bắt buộc mà được cho đăng ký cai nghiện tự nguyện.Thời hạn cai nghiện bắt buộc cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.Thẩm quyền quyết định việc đưa đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện và không bị coi là xử lý vi phạm hành chính.
Để bảo vệ tốt nhất các quyền của trẻ em nên Luật dã có 01 điều riêng quy định cụ thể về việc lập hồ sơ đưa  vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi (Điều 34).
Về cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện (Điều 36), Luật quy định cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện do cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ cai nghiện ma túy thành lập.
Trong đó, cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có quyền: (1) tiếp nhận người nghiện ma túy vào cai nghiện ma túy tự nguyện phù hợp với khả năng tiếp nhận của cơ sở cai nghiện; (2) được thu các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy; (3) được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Đồng thờicơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện có trách nhiệm: (1) tuân thủ quy trình cai nghiện ma túy; (2) tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy;(3) bảo đảm quyền của người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi trong thời gian cai nghiện ma túy;(4) người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy; (5) niêm yết công khai chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy tại cơ sở theo quy định của pháp luật; (6) phòng, chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở;(7) bố trí các khu hoặc phòng riêng khi tiếp nhận các đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; nữ giới; người có sự khác nhau giữa thực thể và giới tính ghi trong hồ sơ, lý lịch được quản lý tại phòng riêng trong khu vực theo giới tính biểu hiện trên thực thể học viên; (8) trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy được tiếp nhận hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành quy trình cai nghiện ma túy phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện.
Về áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy cho người Việt Nam bị nước ngoài trục xuất về nước do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy; người nước ngoài nghiện ma túy sinh sống tại Việt Nam (Điều 37), cụ thể:
Người Việt Nam bị nước ngoài trục xuất về Việt Nam do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy khi về nước phải tiến hành xác định tình trạng nghiện ma túy. Trường hợp được xác định là nghiện ma túy thì người đó phải thực hiện các biện pháp cai nghiện ma túy theo quy định.
Người nước ngoài nghiện ma túy sinh sống tại Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định của Luật này và phải chi trả toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến cai nghiện. Trường hợp không thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện thì người đó bị xử lý theo quy định của pháp luật (bị phạt tiền, xử phạt trục xuất theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính).
Về việc miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi đang cai nghiện ma túy bắt buộc (Điều 39): Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi đang cai nghiện ma túy bắt buộc mà bị phát hiện thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc và bị Tòa án xử phạt tù nhưng không được hưởng án treo thì được miễn chấp hành thời gian còn lại trong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.Đối với người trên 18 tuổi thì Luật Xử lý vi phạm hành chính đã có quy định.
Về quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú (Điều 40): Luật không quy định việc quản lý sau cai nghiện tại cơ sở cai nghiện, chỉ quy định áp dụng quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú. Thẩm quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định. Thời hạn quản lý sau cai nghiện là 01 năm đối với người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy. Thời hạn quản lý sau cai nghiện là 02 năm đối với người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Nội dung quản lý sau cai nghiện ma túy bao gồm:(1) Lập danh sách người bị quản lý sau cai nghiện ma túy;(2) Tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy; (3) Theo dõi, phát hiện, ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
Người bị quản lý sau cai nghiện còn được hỗ trợ: (1) Học văn hóa đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi; (2) Học nghề, vay vốn, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng.
Tại Chương này, Luật quy định riêng một điều về trách nhiệm của gia đình người nghiện ma túy, cộng đồng (Điều 42) nhằm nhấn mạnh vai trò, ảnh hưởng của gia đình, cộng đồng đối với việc cai nghiện của người nghiện ma túy, quản lý sau cai và hòa nhập cộng đồng.
6. Chương VI. Quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
Gồm 07 điều (từ Điều 44 đến Điều 50) quy định cụ thể nội dung quản lý nhà nước. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy. Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
Luậtchỉ quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước của một số Bộ có chức năng, quyền hạn liên quan trực tiếp tới công tác phòng, chống ma túy. Cụ thể:
Trách nhiệm của Bộ Công an (Điều 46): Bộ Công an giữ vai trò Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phòng, chông ma túy. Tiến hành các hoạt động trong công tác phòng, chống tội phạm về ma túy. Chủ trì thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma túy, quản lý thông tin tội phạm về ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy, người bị quản lý sau cai nghiện ma túy và kết quả kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy. Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
Trách nhiệm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Điều 47): Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương hướng dẫn việc tổ chức việc thực hiện toàn bộ các vấn đề thuộc lĩnh vực cai nghiện. Thực hiện hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy. Thống kê người nghiện ma túy đang cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (Điều 48): Tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống ma túy ở khu vực biên giới trên đất liền, trên biển, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Biển chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện công tác phòng, chống ma túy ma túy tại khu vực, địa bàn quản lý; Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy của Bộ đội Biên phòng và Cảnh sát Biển; Thống kê người nghiện ma túy trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ do Bộ Quốc phòng quản lý.
Trách nhiệm của Bộ Y tế (Điều 49): Thực hiện việc nghiên cứu thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy; cấp, thu hồi giấy phép lưu hành thuốc, phương pháp cai nghiện ma túy; hỗ trợ về người, chuyên môn kỹ thuật y tế để cai nghiện ma túy;Thống kê người đang tham gia điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Trách nhiệm của Bộ Tài chính (Điều 50):Chỉ đạo cơ quan Hải quan thực hiện hoạt động phòng, chống ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Chương VII. Hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy
Gồm 03 điều (từ Điều 51 đến Điều 53) quy định về nguyên tắc trong hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy; chính sách hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy; việc chuyển giao hàng hóa có kiểm soát.
Điều 51 quy định: Việchợp tác quốc tế về phòng, chống ma túythực hiệntrên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi; hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống ma túy.
Điều 52 quy định: Khuyến khích tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài hợp tác với cơ quan, tổ chức của Việt Nam hỗ trợ lẫn nhau về cơ sở vật chất, tăng cường năng lực pháp luật, thông tin, công nghệ đào tạo và y tế cho hoạt động phòng, chống ma túy.
8. Chương VIII. Điều khoản thi hành
Gồm 02 điều (Điều 54 và Điều 55) quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp. Cụ thể:
– Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
– Quy định việc thực hiện chuyển tiếp các trường hợp:(1) Người đang thực hiện cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện;(2)người đang bị quản lý sau cai nghiện ma túy;(3) người đang chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng; (4) ngườiđang trong quá trình lập hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; (5)Điều kiện hoạt động của cơ cai nghiện công lập đang hoạt động và các cơ sở khác về cai nghiện ma túy; (6)Giấy phép liên quan đến hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy đã được cấp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 0976.853.999