Hỏi – đáp về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19

Thứ Hai, 25 Tháng Mười, 2021 980 lượt xem Chia sẻ bài viết:

Cơ sở pháp lý:

Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;

Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg).

Câu hỏi 1. Đề nghị cho biết những đối tượng được giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp? Thời gian áp dụng?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, đối tượng được giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gồm:

Người sử dụng lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng, chống COVID-19.

Về mức đóng và thời gian áp dụng, Điều 2 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định:

– Mức đóng: Bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

– Thời gian áp dụng: 12 tháng, từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022.

Câu hỏi 2: Trong thời gian được giảm mức đóng vào Quỹ BHTNLĐ-BNN theo Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, người lao động phát hiện ra bệnh nghề nghiệp hoặc xảy ra TNLĐ có được chi trả chế độ không?

Trả lời: Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021; Điều 1 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, trong thời gian giảm đóng vào Quỹ BHTNLĐ-BNN theo quy định trên, người lao động vẫn được hưởng các quyền lợi như đang đóng BHTNLĐ-BNN.

Câu hỏi 3: Điều kiện để đơn vị được thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất là gì?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 5 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì đơn vị bị ảnh hưởng do dịch COVID-19 sẽ được thực hiện việc tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất khi có đủ 2 điều kiện: Đã đóng đủ BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động đến hết tháng 4/2021 và giảm 15% lao động tại tháng đơn vị lập hồ sơ đề nghị tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất so với số lao động của đơn vị tháng 4/2021. Trong đó, số lao động tham gia BHXH tính giảm gồm:

– Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật trừ đi số lao động mới giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01/5/2021 đến ngày người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.

– Số lao động đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mà thời gian tạm hoãn thực hiện họp đồng lao động từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

– Số lao động đang nghỉ việc không hưởng tiền lương mà thời gian nghỉ việc không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

– Số lao động đang ngừng việc mà thời gian ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.

Số lao động tham gia BHXH tính giảm chỉ bao gồm người làm việc theo hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; không bao gồm người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01/5/2021.

Câu hỏi 4:Thời gian người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đơn vị bị ảnh hưởng do dịch COVID-19?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì người lao động và người sử dụng lao động đủ điều kiện được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất 6 tháng tính từ tháng người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị.

Đối với trường hợp đã được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, nếu đủ điều kiện và được giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Quyết định này thì tổng thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất do bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 không quá 12 tháng.

Câu hỏi 5: Hết thời hạn đơn vị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thì đơn vị sẽ thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động như thế nào?

Trả lời: Theo Quy định tại Điều 7 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì hết thời gian tạm dừng đóng theo quy định, người lao động và người sử dụng lao động tiếp tục đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng (đối với cả người lao động ngừng việc hưởng tiền lương theo Điều 99 Bộ luật Lao động), số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật BHXH.

Kể từ thời điểm kết thúc thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người sử dụng lao động không thực hiện việc đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì thực hiện tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật BHXH.

Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, chế độ tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ cho người lao động.

Câu hỏi 6: Hết thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất mà đơn vị chưa có tiền đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì số tiền đó có phải tính lãi không?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì hết thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất theo quy định, người lao động và người SDLĐ tiếp tục đóng và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng (đối với cả người lao động ngừng việc hưởng tiền lương theo Điều 99 Bộ luật Lao động), số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật BHXH. Kể từ thời điểm kết thúc thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, nếu người SDLĐ không thực hiện việc đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 122 Luật BHXH.

Theo đó, hết thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất quy định tại Điều 6 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg mà đơn vị không thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng thì sau 30 ngày mà đơn vị chưa đóng thì số tiền này phải tính lãi theo quy định.

Câu hỏi 7: Người lao động bị ốm trong thời gian đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thì có được thanh toán chế độ BHXH không?

Trả lời:Theo quy định tại Chương II Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người SDLĐ gặp khó khăn do đại dịch Covid – 19 thì người sử dụng lao động đủ điều kiện sẽ được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động và người SDLĐ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đóng đầy đủ vào các quỹ BHXH còn lại, bao gồm: Quỹ ốm đau, thai sản; Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Trong thời gian này, người lao động bị ốm đã nộp đủ hồ sơ và đủ điều kiện hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 25 và Điều 100 Luật BHXH năm 2014 thì sẽ được giải quyết hưởng chế độ ốm đau theo quy định.

Câu hỏi 8: Người lao động làm việc tại đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất mà sinh con trong thời gian này thì có được hưởng chế độ thai sản không?

Trả lời:Theo quy định tại Chương II Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg thì người SDLĐ đủ điều kiện thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động và người SDLĐ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đóng đầy đủ vào các quỹ BHXH còn lại, bao gồm: Quỹ ốm đau, thai sản; Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Do đó, người lao động đang làm việc tại đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, sinh con trong thời gian này sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đã nộp đủ hồ sơ và đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 và Điều 101 Luật BHXH năm 2014.

Câu hỏi 9: Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí trong thời gian đơn vị đang được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất thì có được giải quyết hưởng chế độ hưu trí không?

Trả lời: Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/07/2021 của Thủ tướng Chính phủ thì trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, chế độ tử tuất hoặc chấm dứt hợp đồng lao động thì người SDLĐ và người lao động thực hiện đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng để giải quyết chế độ, hoặc xác nhận thời gian đóng BHXH cho người lao động.

Câu hỏi 10: Doanh nghiệp phải giảm 1/3 số lao động do dịch bệnh covid-19 có đủ điều kiện để tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không?

Trả lời: Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 5 Chương II Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ, người SDLĐ đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào Quỹ hưu trí và tử tuất đến hết tháng 4 năm 2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 dẫn đến phải giảm từ 15% số lao động tham gia BHXH trở lên tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị so với tháng 4 năm 2021 thì thuộc đối tượng được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Vì vậy, trường hợp đơn vị phải giảm 1/3 số lao động (trên 30%), nếu đã đóng đủ BHXH đến hết tháng 4/2021 mà bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 và chưa thực hiện tạm dừng đóng hoặc đã được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 và Nghị quyết số 154/NQ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ không quá 06 tháng thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ, với thời gian không quá 06 tháng.

Câu hỏi 11: Trường hợp doanh nghiệp đã đóng BHTN cho một số lao động từ đủ 12 tháng trở lên, nhưng có một số lao động mới tham gia, đóng BHTN dưới 12 tháng thì những lao động này có được lập vào Danh sách người lao động tham gia đào tạo hay không?

Trả lời: Căn cứ khoản 3 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ, một trong các điều kiện để người SDLĐ được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề từ Quỹ BHTN khi đóng đủ BHXH cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ. Vì vậy, trường hợp doanh nghiệp đã đóng đủ BHTN từ 12 tháng trở lên và có một số lao động mới tham gia, đóng BHTN (dưới 12) tháng thì những lao động này vẫn được lập vào Danh sách người lao động tham gia đào tạo.

Câu hỏi 12: Đề nghị cho biết điều kiện, mức hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương?

Trả lời: Tại Điều 13, 14 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định:

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

– Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.

– Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

Mức hỗ trợ:  

– 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).

– 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.

Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

Câu hỏi 13: Đề nghị cho biết chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc?

Trả lời: Tại Điều 17, 18 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định:

Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

– Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

– Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động.

Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

Câu hỏi 14: Đề nghị cho biết điều kiện, mức hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Trả lời: Tại Điều 21, 22 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định:

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

– Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

– Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

Câu hỏi 15: Đề nghị cho biết mức hỗ trợ và thời gian hỗ trợ trẻ em (người dưới 16 tuổi theo Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID- 19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền?

Trả lời: Tại Điều 26 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định:

– Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.

– Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.

– Đối với trẻ em trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế:

+ Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.

+ Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các chi phí ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.

Câu hỏi 16: Đề nghị cho biết điều kiện và mức hỗ trợ đối với hộ kinh doanh gặp khó khăn do đại dịch covid-19?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 35, 36 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg: Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

– Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

– Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.

Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.

Câu hỏi 17: Người sử dụng lao động được vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh phảii có những điều kiện gì? Mức vay được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 2 Điều  38 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, người sử dụng lao động được vay vốn trả lương cho người lao động khi phục hồi sản xuất, kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đối với người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022

– Người sử dụng lao động phải tạm dừng hoạt động do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2022.

– Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.

– Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.

– Không có nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm đề nghị vay vốn.

b) Đối với người sử dụng lao động hoạt động trong lĩnh vực vận tải, hàng không, du lịch, dịch vụ lưu trú và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để phục hồi sản xuất, kinh doanh

– Có người lao động làm việc theo hợp đồng đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đến thời điểm đề nghị vay vốn.

– Có phương án hoặc kế hoạch phục hồi sản xuất, kinh doanh.

– Không có nợ xấu tại tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đã hoàn thành quyết toán thuế năm 2020 tại thời điểm đề nghị vay vốn.

Về mức vay, khoản 2 Điều 39 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg quy định: Mức cho vay tối đa bằng mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động. Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ tối đa 03 tháng; thời hạn vay vốn dưới 12 tháng.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Hotline: 0976.853.999